được dùng ở người
Tây phương. Các nhà nghiên cứu đă bắt đầu nghiên cứu về những tác động
của các chất trong đậu nành có thể làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tim
mạch.
Đậu nành và
cholesterol
Một trong những
lănh vực được nghiên cứu nhiều nhất là ảnh hưởng của đậu nành lên mức
cholesterol trong máu.
Tại sao phải
lo lắng về cholesterol trong máu?
Cholesterol có
nhiều loại (cholesterol tốt, cholesterol xấu...) Trong đó cholesterol
xấu nếu tăng cao sẽ có nguy cơ gây bệnh tim mạch, nó làm tăng quá tŕnh
xơ vữa động mạch. Cholesterol xấu gây nguy hại cho cơ thể thông qua quá
tŕnh hóa học gọi là oxy hóa. Đây cũng là lư do có nhiều nghiên cứu quan
tâm đến các chất chống oxy hóa để ngăn ngừa hoặc làm giảm quá tŕnh oxy
hóa đó. Ngoài ra, có loại cholesterol tốt, làm ngăn ngừa quá tŕnh xơ
vữa mạch máu, làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
Hầu hết những
nghiên cứu về đậu nành đều tập trung vào tác dụng giảm mức cholesterol
trong máu, hoặc vai tṛ như một chất chống oxy hóa của nó. Những kết quả
nghiên cứu này đă báo cho thấy nếu dùng protein đậu nành thay thế cho
protein động vật th́ sẽ làm giảm được cholesterol xấu trong máu.
Cholesterol và
isoflavones... Hoặc những ǵ khác trong đậu nành
Nhiều quan tâm
nghiên cứu hiện nay tập trung vào những hợp chất tự nhiên Isoflavone
trong đậu nành (gồm genistein, daidzein, và glucitein). Họ thấy rằng nếu
dùng đậu nành c̣n nguyên Isoflavone tự nhiên th́ khả năng làm giảm
cholesterol xấu trong máu cao hơn là dùng đậu nành đă bị lấy đi chất
Isoflavone. Tuy nhiên một nghiên cứu mới đây (Nestel 1997) đă cho các
phụ nữ măn kinh dùng viên thuốc Isoflavone nguyên chất th́ lại không làm
hạ được cholesterol trong máu. Điều này đặt ra vấn đề là có thể có một
chất nào đó đi kèm với Isoflavone trong đậu nành nên mới làm cho
Isoflavone trong đậu nành có tác dụng như vậy.
Đậu nành có
tác dụng như một chất chống oxy hóa không?
Genistein, một
Isoflavone có nhiều nhất trong đậu nành đă cho thấy có tác động như một
chất chống oxy hóa, giúp ức chế một số bước trong quá tŕnh khởi phát và
tạo thành mảng xơ vữa động mạch. Sự phát triển mảng xơ vữa phụ thuộc vào
sự phát triển nhanh của các tế bào cơ trơn thành động mạch, Isoflavone,
đặc biệt là genistein có tác động ức chế quá tŕnh này, đây là quá tŕnh
cơ bản trong sự xơ hóa vữa mạch máu.
Isoflavones và
đáp ứng của động mạch
Động mạch b́nh
thường sẽ giăn nở dưới tác động của Acetylcholin. Tuy nhiên những động
mạch bị xơ vữa th́ sẽ bị tác động ngược lại (co lại) dưới tác động của
Acetylcholin. Những nhà nghiên cứu đă cho khỉ cái bị xơ vữa động mạch,
được nuôi dưỡng bằng chế độ protein đậu nành có Isoflavone, sau đó họ
thấy rằng động mạch bị xơ vữa của khỉ cái nay lại giăn nở ra dưới tác
động của Acetylcholin. Như vậy sự hoạt động của động mạch bị xơ vữa lại
đi theo chiều hướng của sinh lư b́nh thường. Tuy nhiên sự thay đổi tốt
này chỉ thấy rơ ở khỉ cái, mà không thấy rơ ràng ở khỉ đực.
Có lẽ v́ vậy mà các nhà nghiên cứu chỉ đưa ra tiêu đề "Đậu nành và sức
khỏe phụ nữ".
Để kết luận, dù
c̣n nhiều điều chưa biết rơ về đậu nành, nhưng các nhà nghiên cứu khuyên
nếu không dị ứng với đậu nành, th́ nên dùng mỗi ngày tối thiểu 25g
protein đậu nành (chứa Isoflavone tự nhiên) là một trong những cách hạ
thấp nguy cơ bệnh tim mạch.
ĐẬU NÀNH CÓ
TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƯ KHÔNG?
Nhiều cuộc nghiên
cứu trong pḥng thí nghiệm và trên động vật cho thấy Genistein trong đậu
nành có thể có tác dụng như một chất chống oxy hóa, làm giảm nguy cơ ung
thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào và chất ức chế Protease Bowman-Birk
trong Protein đậu nành cũng có thể ức chế sự khởi phát ung thư. Chất
Daidzein trong Protein đậu nành, nếu được sử dụng với liều cao sẽ có tác
dụng kích thích hệ thống miễn dịch, để phá hủy những chất có hại cho cơ
thể, do đó có tác động lên việc giảm nguy cơ bị ung thư.
Tác động
lên việc đáp ứng với Stress
Mỗi tế bào trong cơ thể
chúng ta đều có một tuổi thọ nhất định. Khi cơ thể bị Stress, những tế
bào liên quan có khả năng tạo ra những chất đặc hiệu, có tác dụng bảo vệ
chúng thoát khỏi sự kiểm soát của sự lăo hóa, và sự chết đi của tế bào.
Chất Genistein trong đậu nành đă giúp tạo ra các đáp ứng với Stress kiểu
này trong tế bào.
Tác động
chống phát triển mạch máu
Các bướu cần có sự cung cấp
máu tốt để phát triển và có thể di căn khắp cơ thể. Nếu thiếu sự tân
sinh mạch máu th́ các bướu sẽ teo lại. Chất Genistein trong đậu nành có
thể ức chế cả sự tân sinh mạch máu và những tế bào nội mô mạch máu.
Để kết luận, ung thư là một
bệnh lư phức tạp, gồm nhiều giai đoạn xảy ra trước khi một khối bướu có
thể phát triển và lan rộng. Ngày càng có nhiều nghiên cứu t́m xem bằng
cách nào mà đậu nành và những Isoflavones, hoặc những thành phần nào
khác của đậu nành có thể can thiệp vào các giai đoạn này, làm ngăn ngừa
và giới hạn sự phát triển của ung thư. Qua nghiên cứu, người ta thấy
Genistein có thể có tác động lên cả tế bào ung thư vú phụ thuộc nội tiết
cũng như các tế bào ung thư không phụ thuộc nội tiết.
TÁC ĐỘNG
LÊN HỆ XƯƠNG
T́nh trạng loăng xương ở
phụ nữ gấp 4 lần đàn ông, do liên quan đến nồng độ Estrogen trong máu
giảm xuống sau khi hết kinh nguyệt, do kiêng ăn uống để giữ dáng cho đẹp,
nên dễ đưa đến găy xương và tàn phế. Một trong những phương pháp được
chấp nhận để giảm nguy cơ loăng xương ở phụ nữ măn kinh là dùng Estrogen
thay thế, nhưng phương pháp dùng nội tiết thay thế này đ̣i hỏi phải được
khám xét sức khỏe kỹ lưỡng, bởi v́ không phải ai, không phải với t́nh
trạng sức khỏe nào cũng sử dụng nội tiết được. Do đó sự quan tâm lớn là
t́m ra một phương pháp khác để duy tŕ sức khỏe của xương cho đại đa số
phụ nữ măn kinh.
Xương muốn chắc khỏe phải
nhờ Calcium, nhưng điều quan trọng không phải là lượng Calcium đưa vào
cơ thể, mà là cơ thể có giữ được Calcium lại đủ để làm cho xương chắc
khỏe không? Qua nghiên cứu, người ta thấy rằng những phụ nữ dùng nhiều
đạm động vật sẽ gây mất Calcium qua nước tiểu, do đó sẽ có nguy cơ găy
xương nhiều hơn là những phụ nữ dùng Protein thực vật. Nghiên cứu cho
thấy rằng dùng Protein đậu nành, đặc biệt là Isoflavones có thể có tác
động tốt lên đậm độ khoáng trong xương ở những phụ nữ măn kinh mà không
dùng Ostrogen thay thế. Khi tuổi thọ phụ nữ ngày càng cao th́ 1/3 thời
gian sống là nằm trong tuổi măn kinh, nên vấn đề bảo vệ đậm độ khoáng
cho xương là rất quan trọng, tránh được t́nh trạng loăng xương, đưa đến
giảm tỷ lệ găy xương.
ĐẬU NÀNH
VÀ NHỮNG TRIỆU CHỨNG MĂN KINH
Trong thời kỳ măn kinh, phụ nữ thường hay than phiền về
những triệu chứng khó chịu như: đau nhức, cứng khớp, mệt mỏi, trầm cảm,
rối loạn giấc ngủ, nóng bừng mặt, đổ mồ hôi ban đêm, lạnh, bứt rứt khó
chịu, rối loạn tiêu hóa...
Qua so sánh triệu chứng
thời kỳ măn kinh ở phụ nữ 3 nước Nhật, Mỹ và Canada, người ta thấy rằng
phụ nữ Nhật có tỉ lệ các triệu chứng khó chịu thấp nhất. Phải chăng do ở
Nhật, đậu nành là thức ăn được dùng phổ biến?
Nghiên cứu cho thấy rằng
dùng Protein đậu nành có Isoflavones 2 lần/ngày sẽ cải thiện các triệu
chứng của thời kỳ măn kinh.
Dùng đậu nành có
Isoflavones hoặc Casein sẽ làm giảm tỉ lệ triệu chứng đỏ bừng mặt ở phụ
nữ măn kinh.
Tóm lại:
Hiệu quả của đậu nành trên các triệu chứng của thời kỳ măn kinh bước đầu
cho thấy kết quả tốt. Tuổi thọ phụ nữ ngày càng tăng (65 tuổi vào năm
1940, tăng lên 79,1 tuổi vào năm 1996) th́ làm sao để sống khỏe mạnh,
giảm bớt được nguy cơ bệnh tim mạch, ung thư và các triệu chứng thời kỳ
măn kinh là vấn đề quan trọng. Việc sử dụng đậu nành trong khẩu phần ăn
của phụ nữ Á Đông từ hàng ngàn năm nay rơ ràng đă không thấy có một tác
hại nào, nếu chưa muốn nói là cơ hội có lợi: V́ vậy khuyến khích dùng
đậu nành trong khẩu phần ăn hàng ngày là hoàn toàn nên làm.
BS. BÙI THANH VÂN
[Trở
Về Đầu Trang] |