Chan Phuoc Liem High School
|
|
Thực
Phẩm và Dinh Dưỡng |
|
|
Hãy Ăn Dinh Dưỡng |
|
|
Nhân dịp đầu năm phong tục người Hoa Kỳ thường
hứa thực hiện làm những điều tốt hơn cho năm,
điều mà rất nhiều người Mỹ hứa làm là sửa đổi
lại cung cách ăn uống, hay cách sống, vì muốn
tránh các căn bệnh mập phì hay những bệnh do tim
mạch,... tôi xin viết ra những điều mà trước đây
tôi trao đổi với những người bạn của tôi, dù là
những điều kể ra đây rất sơ đẳng với nhiều
người, nhưng nó có thể mua vui
|
|
cho một số người khi đọc qua vì trái cây
hay rau cải, mà sách vở hay các y sĩ thường khuyên nhủ. Chúng ta nên ăn
vào vì những lợi ích của nó.
|
|
Những Loại Trái Cây Thông Dụng
* Cantaloupe: Người dân Cali may
mắn vì Cali là tiểu bang trồng cantaloupe nhiều tại Hoa
Kỳ. Cantaloupe có mùi thơm dịu khi chín, thịt màu cam
(orange-fleshed), chứa nhiều chất beta-carotene,
potassium và sinh tố C.
* Dưa hấu: Dưa hấu Hoa Kỳ giống
to hơn dưa hấu Việt Nam, chung qui dưa hấu là khi chín
có vị ngọt, màu đỏ hay hồng đẹp mắt, nước nhiều. Điều
quý là nó cho nguồn dinh dưỡng dồi dào từ lycopene, các
sinh tố A, B1, B6, C, E, Patassium và Magnesium.
* Dưa Honeydew: Honeydew có hương
vị thơm nhạt, cơm màu trắng ngà, honeydew không chứa
nhiều chất dinh dưỡng như dưa hấu và cantaloupe, tuy nó
cũng chứa vitamin C và vị thơm ngọt khi chín.
* Dâu tây (strawberry): Cali cũng
là nguồn cung cấp strawberry đứng đầu của Hoa Kỳ, những
quận trồng dâu từ bắc xuống nam, từ Santa Cruz xuống San
Diego, như San Benito, Monterey, San Louis Obispo, Santa
Barbara, Ventura, Orange,... có những cánh đồng trồng
dâu san sát nhau, những thửa ruộng khi mùa dâu chín đỏ
bao la. Năm 2000, California sản xuất 1.5 tỷ pounds dâu
tây. Dâu chứa nhiều sinh tố A, C, Patassium, Calcium,
Phosphorous và Magnesium. Cái hấp dẫn khi ta bị lôi cuốn
bởi những trái dâu to, chín đỏ, mùi thơm và vị chua ngọt
khi chín.
* Khóm/Thơm: Khóm tại Mỹ phần lớn
cung cấp bởi Hawaii, khóm Mễ hay Nam Mỹ không là đối thủ
của Hawaii. Nhưng khóm Bến Lức của Việt Nam mình không
chê vào đâu, mỗi khi về miền tây qua Long An và Bến Lức
không ăn vài miếng khóm là thiếu sót lớn. Khóm là
loại trái cây cho nhiều chất dinh dưỡng như C, B1
(Thiamin), B2 (Riboflavin), Sắt, Calcium, Manganese,
Carotene, đường Glucose. Khóm có tính mát, lợi tiểu
(diuretic) và tốt cho mục đích niệu khoa, trị bệnh sạn
thận.
* Kiwi: Kiwi ít thông dụng trong
sinh hoạt gia đình của người Việt chúng ta. Nhưng người
phương tây dùng nó trong các lãnh vực làm trang hoàng
bánh, làm kẹo hay nước juice sinh tố (smoothie, kem,
yaourt,..). Trữ lượng tiềm tàng trong kiwi là điều ngạc
nhiên chúng ta, nó chứa mức sinh tố C nhiều hơn cam 5
lần, nhiều hơn quả bơ (Avocado) 2 lần sinh tố E, nhưng
chỉ bằng 60% về calories so với avocado, và chứa nhiều
Potassium hơn chuối tính theo từng ounce. Chưa kể các
chất như Folic acid (sinh tố B9), Lutien, Beta-Carotene,
Selenium, Đồng, Manganese, chất xơ (Fiber) rất cao. Có
lẽ vì độ chua nhiều của nó nên người ta ít dùng như khóm
hay dâu.
* Nho: Nho có nhiều loại, nhưng
về màu có 3 màu xanh, đen và đỏ. Theo các khảo cứu y học
thì nho đỏ và đen tốt cho bệnh nhân tim mạch. Nho chứa
vitamin A, C, Calcium và Sắt.
* Táo: Táo cũng có nhiều giống
như Granny Smith, Red Washington, Braeburn, Golden,
Rome, Gala, Fuji,... trong cộng đồng người Việt có lẽ
thích hai loại Gala và Fuji vị cơm dòn và ít chua. Giới
y khoa thường khuyên nên ăn mỗi ngày một quả táo là sức
khoẻ chúng ta tránh được bệnh tật. Táo chứa vitamin C và
nhiều Fiber.
* Citrus: Nói chung đây là dòng
họ cam, chanh, bưởi, quất, quít. Chúng được chia làm
nhiều giống. Tại Việt Nam cam nổi tiếng là cam Cái Bè ở
miền nam, cam Bố Hạ ở miền bắc, nước nhiều và ngọt lịm.
Tại Mỹ có cam Cali, cam Texas và cam Florida là thịnh
hành. Cam và các loại citrus nói chung chứa nhiều
vitamin C, ngoài ra là calcium, Fiber và sinh tố A.
* Đào: Cùng chủng tộc là peach,
apricot và nectarine. Đào chứa sinh tố A, C và Fiber.
* Mận (tây): Mận tây là plum hay
prune có rất nhiều giống. Vì chứa nhiều chất xơ nên mận
tốt cho mục đích nhuận trường, mận chứa sinh tố A và C.
* Lê: Lê cũng có nhiều giống từ
các quốc gia khác nhau. Lê có loại Bosc, Barlette,
Anjou, Lê Tàu, Nhật, Đại Hàn,... Lê chứa sinh tố A, C,
Calcium và nhiều Fiber.
* Chuối: Chuối tại Mỹ nhập cảng
từ các xứ Costa Rica, El Savador, Ecuador và Mễ. Chuối
thường được gọi đùa là thức ăn cho ông dịa và loài khỉ,
thực ra vì nguồn trữ lượng Potassium và Fiber dồi dào,
nên con người cần ăn chuối. Vã lại chuối quen thuộc với
cả hoàn vũ, người ta nấu chè, chuối ép, chuối phơi khô,
chuối chiên, làm kẹo, làm bánh, yaourt, kem,... cho
những thức ăn đa dạng.
* Đủ đủ: Mùa Xuân, Tết đến đu đủ
đóng vai trò quan trọng trong mâm ngũ quả. Đu đủ miệt
Lái Thiêu, Long Khánh, Xuân Lộc rất ngon. Đu đủ tại Mỹ
được nhập cảng từ Trung Mỹ, Mễ hay Hawaii. Đu đủ chứa
vitamin A, C, Calcium, nhiều Beta-Carotene, Sắt và
Fiber.
* Xoài: Đây là loại trái cây cần
trong mâm ngũ quạ, được đọc trại là "sài". Xoài ngày nay
đã thông dụng tại thị trường Mỹ hơn là 3 thập niên về
trước. Xoài cũng có nhiều giống. Xoài tại Mỹ có giống
xoài Thanh Ca và xoài Kent (xơ nhiều thua xoài Cát của
Việt Nam). Xoài chứa sinh tố A, C, Fiber, Glucose và
nhiều Beta-Carotene.
* Dừa: Đây là loại thứ 3 cần
trong mâm ngũ quả vào ngày Tết và nó theo lối đọc trại
của người miền nam là "vừa". Dừa được dùng trong nhiều
món nấu ăn như cần luôn cho món thịt kho nước dừa. Nước
dừa đuợc phổ thông hóa trong ngành gia chánh của Việt
Nam hay nhiều sắc dân thế giới. Người Polynesians có món
cơm gáo dừa, tức họ chiên cơm tôm cua rồi cho vào quả
dừa tươi không có nước, vì nước dừa được dùng để nấu cơm
rồi. Nước dừa tươi có chứa Potassium, Vitamin C, Sodium
và Sắt.
* Khế: Khế không lạ với người
Việt trong vài món ăn đặc thù như bò bảy món, nem nướng
cần chuối chát, khế chua. Khế khi chín cho vị ngọt. Khế
chứa nhiều vitamin C, Fiber. Khế được dùng làm nước giải
khát. Vì khế mang đặc tính mát, trị phong nhiệt theo
Đông y, phòng lỡ loét và tốt cho mục đích lợi tiểu.
Hãy Ăn Thêm Rau Cải
* Rau dền Mỹ (Spinach):
Rau dền Mỹ, hay nguoi Hoa gọi là bó xôi,
một loại rau màu xanh, có nhiều chất
carotenoids, gồm các dưỡng chất
beta-carotene và lutein, cũng như chất
quercetin, một hóa chất từ rau cải có
đặc tính chống sự ốc xýt hóa gây ra ung
thư. Rau bó xôi chứa nhiều chất dinh
dưỡng và khoáng chất như Folic acid,
sinh tố C, K, chất sợi, Magnesium,
Manganese và nhiều Potasium. Rau bó xôi
dễ ăn, hơi nhớt, có thể ăn sống hoặc
luộc, xào hay nấu canh, nấu soup kem
(creamy soup) đều ngon.
* Bông cải xanh: (Broccoli)
Bông cải xanh hay broccoli khi ăn sống,
xào hay luộc sơ cho độ dòn rất khoái
khẩu. Broccoli tương tự như bó xôi, có
chứa nhiều sinh tố như
vitamin C, Folic acid,
Beta-carotene, chất sợi, Potassium và chất
Sulforaphane ngăn ngừa mầm ung thư. Broccoli
được quảng cáo rầm rộ từ nhiều năm nay là tốt
cho việc dinh dưỡng và đề phòng ung thư, nhất là
ung thư nhiếp hộ tuyến, một nan đề của đàn ông
thì một dạo ông tổng thống Bush bố (tổng thống
thứ 41 George Herbert Bush) kể chuyện xưa với
báo chí là hồi nhỏ ông rất sợ ăn broccoli mỗi
khi mẹ ông thường ép ông ăn broccoli.
* Bông cải trắng: (Cauliflower)
Như broccoli hay bắp cải, bông cải trắng có thể ăn tươi
hay xào, luộc sơ bông cải cho cơm (texture) rất dòn.
Bông cải trắng chứa nhiều sinh tố C, Folic acid, chất
sợi. Những cuộc khảo sát khoa học thực nghiệm cho thấy
bông cải trắng chứa hợp chất Flavonoid và sự dồi dào của
nguồn sinh tố C làm mạnh màng thành vách trong các ống
dẫn trong các hệ thống tiêu hóa, bài tiết, hô hấp, tuần
hoàn,... như dạ dày, đại tràng, nhiếp hộ tuyến, tử cung
hay vùng ngực, phổi...
Nhà văn Mark Twain vốn
thích bông cải trắng, ông đề cao nó như một loại bắp cải
cần đến kiến thức đại học, ngụ ý nói rằng bông cải trắng
tuy rẻ tiền nhưng cần tìm hiểu và ăn lấy nó.
* Măng tây: (Asparagus) Măng tây
có hai loại, loại xanh và loại trắng. Măng tây có dồi
dào chất Folic acid, và chất glutathione, có trong thực
vật rau cải, chất này chống ung thư rất hữu hiệu. Ngoài
ra măng tây chứa dồi dào chất sợi, thiamin, sinh tố C,
B6, trong măng xanh có chất beta-carotene. Măng tây còn
có quercitrin, sinh ra từ ruta graveolens, rất tốt cho
việc ngăn ngùa sự ốc xýt hóa tế phá hủy thành vách động
mạch.
* Bí rợ: (Pumpkin) Bí rợ hay bí
đỏ thường thấy nhiều vào dịp cuối năm vào các lễ
Halloween hay Thanksgiving. Bí rợ chứa nhiều chất dinh
dưỡng như chất đạm, chất sợi, iron, copper, magnesium,
manganese va` phosphorous, cũng như amino acid, arginine
và glutamic acid. Riêng hạt bí có chứa chất linolenic
acid, dùng cho việc ngăn ngừa cho chứng làm chai cứng
thành vách động mạch.
* Bí đao/Bầu: Bí đao thông dụng
với người Việt chúng ta, nó có cùng dòng họ với bầu vì
hình dáng, cũng như cơm hay vị ngọt khi nấu chín. Theo
Đông y thì bí đao hay bầu mang đặc tính mát, có công
dụng làm nhuận trường vì dồi dào chất xơ và tạo làn da
trắng mịn, cũng như làm giảm chất béo. Bí và bầu xuất
hiện trong văn chương Việt Nam qua câu ca dao bất hủ:
"Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng
chung một giàn". Bầu hay bí cho ta các thành phần của
hợp chất dinh dưỡng của nó từ chất đạm, chất sợi, các
sinh tô’ A, C, Folic acid, Calcium, Magnesium,
Phosphorous, và nhiều Potassium. Bí và bầu được làm nước
giải khát phổ thông trong lon như tại Trung Quốc, Đài
Loan, Singapore.
* Cà rốt: Cà rốt là loại rau cải
rất phổ thông có thể ăn sống, trong salad, xay uống nước
hay nấu soup, xào, luộc trong vô số món. Cà rốt, theo
Đông y, mang vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ tỳ,
tiêu thực, nhuận trường vì nhiều chất xơ, tẩy độc tố
trong gan, làm sáng mắt, thường được dùng để dưỡng da,
trị chứng da khô. Trong các loại nước giải khát Đông y,
người ta thường thêm cà rốt vào vì mục đích thanh nhiệt
và giải độc. Đây là loại thực phẩm rất giàu vitamin A,
B, C, có lợi ích cho quá trình chuyển hóa và tái tạo làn
da. Ngoài ra, cà rốt chứa nhiều chất beta-carotene,
lecithin, pectin và chất đạm. Cà rốt cũng là thực phẩm
chống sự ốc xýt hóa tế bào gây ra mầm ung thư.
* Khổ Qua: Khổ Qua còn được gọi
là mướp đắng, ngày nay khắp nơi đều biết cái công dụng
độc đáo của nó là vị nhẫn hay đắng đó có công dụng làm
hạ lượng đường trong máu. Người ta ăn khổ qua, uống trà
khổ qua. Hợp chất saponin trong cái đắng của khổ qua là
vị thuốc có chứa chất Chararantin (như dạng insulin) và
Alkaloid. Trong mướp đắng người ta tìm ra rất nhiều
dưỡng chất có lợi ích cho cơ thể như: Alkaloids,
Charantin, Charine, Cryptoxanthin, Cucurbitins,
Cucurbitacins, Diosgenin, Galacturonic acids, Gentisic
acid, Goyaglycosides, Goyasaponins, Gypsogenin,
Lanosterol, Lauric acid, Linoleic acid, Linolenic acid,
Momorcharasides, Momorcharins, Momordenol, Momordicilin,
Momordicins, Momordicinin, Momordicosides, Momordin,
Oleanolic acid, Oleic acid, Oxalic acid, Peptides,
Petroselinic acid, Polypeptides, Rubixanthin, chất đạm,
chất sợi, các sinh tố A, C, Folic acid,...
Theo Bảng Đề nghị Ăn kiêng cho người Hoa Kỳ, ấn bản
2005 (The 2005 Dietary Guidelines for Americans), do Bộ
Nông Nghiệp Mỹ ấn hành thì chúng ta hãy ăn thêm nhiều
trái cây và rau cải. Người lớn cần 2,000 calories để duy
trì trọng lượng và sức khoẻ, nên tài liệu khuyến cáo mỗi
người chúng ta nên ăn ít nhất 9 servings hay 4 cup rưởi
trái cây hay rau cải hàng ngày. Những loại rau màu xanh
(dark-green leafy vegetables), những loại trái cây hay
rau cải có màu vàng, cam, đỏ nên chú trọng (ví dụ như đu
đủ, dâu, mận, đào, dưa hấu, cantaloupe, bí rợ, cà rốt,
cam, khóm, cà chua,...) ăn thêm vào trong thức ăn mỗi
ngày. Theo phần trình bày trên thì bảng đề nghị này cũng
dễ hiểu, và đó chính là sự ích lợi cho cơ thể của chúng
ta vậy.
Tóm lại, xét qua những loại trái cây hay rau cải
trong phần nêu trên, phần lớn ê hề tại Mỹ, như tại Cali,
ngoại trừ khế. Vấn đề chính là chúng ta có bằng lòng ăn
hay không, như ví dụ cho vui giữa hai ý đối nghịch nhau,
giữa hai vị cựu tổng thống George H. Bush và nhà văn
Mark Twain. Đầu năm người phương tây như người Mỹ thường
hứa hẹn sẽ làm điều tốt cho năm thì người viết cũng muốn
đề nghị với các bằng hữu, các bạn bè vốn ít ăn hay không
thích ăn trái cây và rau cải, xin quý vị hãy xét lại và
thử thay đổi lối sống hằng ngày qua lời hứa hẹn đầu năm
(New Year’s resolution) là quý vị sẽ tin va sẽ làm, quý
vị nhé!.
Vương Thư Sinh
[Trở
Về Đầu Trang] |
|
|
Chan Phuoc Liem High School
Welcome to
chanphuocliem.com |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÂN PHƯỚC LIÊM
Vị Thánh Tổ Của Trường Chúng ta |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
• •
• |
|
|
Thành Kính Phân Ưu
Ông Nguyễn Thái Hùng Bà Hồ Thị Huệ Ông Nguyễn Quốc Khánh Cụ Ông Quan Minh Tống Cụ Ông Chu Phạm Ngoc Sơn Bà Kim Thị Cuôl Ông Lâm Quốc Tuấn Bà Nguyễn Thị Bình
|
• •
• |
|
|
Chúc Mừng Hạnh Phúc Chú rể
Giuse Trần Cường Cô
dâu Anna Nguyễn Linh
Chúc
Mừng Sinh Nhật
Thầy Uông Trung Mẫn, Thầy Chu Ngọc Thủy,
Cha Vũ Quang Cảnh, Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Hòa, Hà Duy Hiệu,
Nguyễn Công, Jean Claude Février (Thi Nam), Nguyễn Thi Nam, Trần
Thị Cúc, Nguyễn Thị Lan (Phong), Trịnh Thị Lan, Nguyễn Văn Chương,
̣Đặng Lệ Ngọc, Lê Thị Nhạn, Mai Văn Hậu, Nguyễn Văn Thuật,
Trần Thanh Long, Ngô Thị Bông, Trương Vĩnh Sang, Vũ Đình Dương,
Nguyễn Thị Tường Vân, Nguyễn Công Danh, Tô Thị Thu,
và tất cả các bạn có ngày sinh nhật tháng này |
• •
• |
|
|
E-Báo CPL |
|
|
E-Báo Đinh Dậu 2017 |
|
|
E-Báo Bính Thân 2016 |
|
|
E-Báo Ất Mùi 2015 |
|
|
E-Báo Giáp Ngọ 2014 |
|
|
Đặc San CPL 2011 |
|
|
Đặc San CPL 2009 |
|
|
Đặc San CPL 2008 |
|
•
• •
•
• |
|
|
|
1.
Thư Ngỏ Gửi Bạn
2. Thông Báo
Thứ 1
3. Thông Báo Thứ 2
4. Trang DONATION
5. Nhớ Về Trường Xưa
6. Niềm Tâm Sự
7. Trang Thơ Sưu Tầm
8. Vườn Thơ CPL
9. Hình Ảnh Họp Mặt Ái Hữu
CPL Việt Nam, 19/05/2002
10. Hình Ảnh Họp Mặt Ái Hữu
CPL Hải Ngoại, 25/05/2002
11. "TỔNG KẾT BUỔI HỌP MẶT"
Việt Nam 19/5/2002
12. "TỔNG KẾT BUỔI HỌP MẶT"
Hải Ngoại 25/5/2002
13. Hình Ảnh Buổi Đại Hội Cựu
HSCPL Hải Ngoại, 02/03/2007
14. Tường trình buổi họp mặt Cựu
HSCPL - Feb 03, 2007
15. Tường trình buổi họp mặt Cựu
HSCPL - April 15, 2007
16. Tường trình buổi họp mặt Cựu
HSCPL - July 21, 2007
17. Cảm tạ CHSCPL Nhân Ngày
Đại Hội - July 22, 2008
18. Nhật Ký Mỹ Du - Aug. 10, 2008 |
|
|
|
Adjust your speaker volumn to listen to our music with ... pure relaxation |
|
|
|
|
|
|